TRÍCH LỤC – TRÍCH ĐO BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH – Huyện Tân Trụ – Xã Đức Tân

Theo hướng dẫn số 776/HD-STNMT về việc THỰC HIỆN TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ TRÍCH ĐO ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

NGUYÊN TẮC CHUNG 

1. Trích lục bản đồ địa chính được thực hiện từ bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo địa chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt.

2. Trích đo địa chính được thực hiện đối với thửa đất, khu đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính chưa theo tọa độ hoặc đối với nơi đã có bản đồ địa chính nhưng ranh giới thửa đất sai so với hiện trạng đang sử dụng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất.

3. Trích lục bản đồ địa chính và trích đo địa chính được thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000. Trường hợp trích đo địa chính cho hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000 hoặc hệ tọa độ tự do nhưng phải xác định một số vị trí đỉnh thửa đất, cạnh thửa đất cố định (chắc chắn) ngoài thực địa để chuyển vẽ kết quả đo đạc chi tiết đảm bảo thống nhất hệ tọa độ bản đồ địa chính đã lập trong khu vực thực hiện trích đo địa chính.

CƠ QUAN THỰC HIỆN TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ TRÍCH ĐO ĐỊA CHÍNH

1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thị xã và thành phố có thẩm quyền thực hiện trích lục bản đồ địa chính theo quy định.

2. Các tổ chức có chức năng đo đạc và bản đồ địa chính thì được phép thực hiện trích đo địa chính cho người sử dụng đất.

LỰA CHỌN TỶ LỆ, NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC THỂ HIỆN, ĐỘ CHÍNH XÁC VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ TRÍCH ĐO ĐỊA CHÍNH

1. Việc lựa chọn tỷ lệ và phương pháp thực hiện

1.1. Trích lục bản đồ địa chính: phải thực hiện thống nhất với tỷ lệ bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo địa chính đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt. Trường hợp thửa đất, khu đất có hình thể phức tạp hoặc có diện tích nhỏ thì được phép lựa chọn tỷ lệ thực hiện cho phù hợp.

1.2. Trích đo địa chính

Trích đo địa chính thửa đất được thực hiện ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000. Tỷ lệ trích đo địa chính được xác định trên cơ sở loại đất và mật độ thửa đất trung bình trên 01 héc ta. Mật độ thửa đất trung bình trên 01 héc ta (sau đây gọi tắt là Mt), được xác định bằng số lượng thửa đất chia cho tổng diện tích (héc ta) của các thửa đất. Cụ thể như sau:

a) Tỷ lệ 1:200 được áp dụng đối với đất thuộc nội thị của đô thị loại đặc biệt có Mt ≥ 60.

b) Đối với tỷ lệ 1:500 được áp dụng đối với khu vực có Mt ≥ 25 thuộc đất đô thị, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông thôn có dạng đô thị; Mt ≥ 30 thuộc đất khu dân cư còn lại.

c) Đối với tỷ lệ 1:1.000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:

– Khu vực có Mt ≥ 10 thuộc đất khu dân cư;

– Khu vực có Mt ≥ 20 thuộc đất nông nghiệp có dạng thửa hẹp, kéo dài; đất nông nghiệp trong phường, thị trấn, xã thuộc các huyện và các xã thuộc thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;

– Khu vực đất nông nghiệp tập trung có Mt ≥ 40.

d) Đối với tỷ lệ 1:2.000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:

– Khu vực có Mt ≥ 5 thuộc khu vực đất nông nghiệp;

– Khu vực có Mt < 10 thuộc đất khu dân cư.

đ) Đối với tỷ lệ 1:5.000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:

– Khu vực có Mt ≤ 1 thuộc khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác;

– Khu vực có Mt ≥ 0,2 thuộc khu vực đất lâm nghiệp.

e) Đối với tỷ lệ 1:10.000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:

– Đất lâm nghiệp có Mt < 0,2;

– Đất chưa sử dụng, đất có mặt nước có diện tích lớn trong trường hợp cần thiết đo vẽ để khép kín phạm vi địa giới hành chính.

g) Các thửa đất nhỏ, hẹp, đơn lẻ thuộc các loại đất khác nhau phân bố xen kẽ trong các khu vực quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1.2 mục 1 này được lựa chọn đo vẽ cùng tỷ lệ với loại đất các khu vực tương ứng. Việc xác định tỷ lệ trích đo địa chính thửa đất được phép lựa chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn một bậc so với quy định cho phù hợp với quy mô diện tích thửa đất.

1.3. Chọn phương pháp thực hiện trích đo địa chính

Tùy theo điều kiện trang thiết bị cụ thể của từng tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ để xác định phương pháp thực hiện trích đo địa chính cho phù hợp. Các phương pháp thực hiện trích đo địa chính được lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, phương pháp sử dụng công nghệ GNSS đo tương đối hoặc phương pháp sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa, phương pháp đo đạc đơn giản (như: giao hội cạnh, dóng thẳng hàng, đo bằng thước dây, chuyển vẽ từ bản đồ quy hoạch,…) và sử dụng các điểm khởi tính (gồm: các điểm tọa độ từ lưới khống chế đo vẽ, lưới điểm trạm đo cũ trở lên); các điểm góc thửa đất, góc công trình xây dựng chính có trên bản đồ và hiện còn tồn tại ở thực địa; độ chính xác trích đo địa chính thực hiện theo quy định về độ chính xác của bản đồ địa chính.

2. Nội dung và nguyên tắc thể hiện

2.1. Trích lục bản đồ địa chính

a) Phải thể hiện đầy đủ các nội dung và độ chính xác về thông tin thửa đất, về người sử dụng đất và các thông tin khác như trong hồ sơ địa chính (cơ sở dữ liệu địa chính) hoặc mảnh trích đo địa chính.

b) Trích lục bản địa chính dạng số có thể được xây dựng bằng nhiều phần mềm ứng dụng khác nhau nhưng tệp tin sản phẩm hoàn thành phải được chuyển về khuôn dạng file *.dgn (bằng phần mềm Microstation, seed 2d); dạng giấy được in trên khổ giấy từ A4 đến A0 tùy theo quy mô diện tích thửa đất và tỷ lệ trích lục bản đồ địa chính để thể hiện được trọn vẹn thửa.

c) Bản trích lục bản đồ địa chính được trình bày theo mẫu quy định tại Phụ lục 01 kèm theo Hướng dẫn này.

2.2. Trích đo địa chính

a) Trước khi đo vẽ chi tiết trích đo địa chính, cán bộ đo đạc có trách nhiệm phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố,… để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ; lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất và thực hiện đo vẽ chi tiết theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập cho tất cả các thửa đất theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 kèm theo Hướng dẫn này, trừ các trường hợp sau đây:

– Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó;

– Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có;

– Đối với thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa thì không phải lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.

b) Trích đo địa chính thể hiện các yếu tố nội dung, đối tượng, ký hiệu đầy đủ như bản đồ địa chính; các yếu tố hình học, đối tượng trích đo địa chính phải được xác định đúng phân lớp thông tin bản đồ (level), đúng phân loại, đúng thông tin thuộc tính và đúng ký hiệu theo quy định tại Thông tư số 25/2014/TT- BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Ngoài các yếu tố nội dung, đối tượng, ký hiệu trên, khi trích đo địa chính còn phải xác định, thể hiện vị trí, phạm vi và diện tích từng thửa đất, khu đất tiếp giáp đường giao thông, kênh,… theo quy định về Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh.

c) Mảnh trích đo địa chính được đánh số thứ tự mảnh bằng số Ả rập từ 01 đến hết trong một năm trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã theo nguyên tắc TĐxx-yy (trong đó: xx là số thứ tự mảnh trích đo địa chính; yy là năm thực hiện trích đo). Đơn vị thực hiện trích đo địa chính tự đánh và quản lý số thứ tự mảnh trích đo địa chính do đơn vị mình thực hiện.

Mảnh trích đo địa chính dạng số có thể được xây dựng bằng nhiều phần mềm ứng dụng khác nhau nhưng tệp tin sản phẩm hoàn thành phải được chuyển về khuôn dạng file *.dgn (bằng phần mềm Microstation, seed 2d). Ngoài ra, khi thực hiện trích đo địa chính trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000 còn phải nhập đầy đủ các thông tin mô tả về dữ liệu (siêu dữ liệu, metadata) theo quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường kèm theo từng mảnh trích đo địa chính.

d) Mảnh trích đo địa chính biên tập ở dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật để thể hiện thửa đất trích đo. Khung và trình bày khung mảnh trích đo địa chính phục vụ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 kèm theo Hướng dẫn này.

Trường hợp trích đo địa chính phục vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, đấu giá quyền sử dụng đất và mục đích quản lý đất đai khác thì khung và trình bày khung mảnh trích đo địa chính thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 kèm theo Hướng dẫn này.

đ) Khi trích đo địa chính thửa đất phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đồng thời lập Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 kèm theo Hướng dẫn này.

e) Trường hợp trích đo địa chính nhiều thửa đất phục vụ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì phải lập bảng thống kê diện tích loại đất kèm theo được lập dưới dạng sổ mục kê đất đai. Việc lập bảng thống kê diện tích loại đất được thực hiện sau khi hoàn thành việc biên tập mảnh trích đo địa chính và được trình bày theo mẫu quy định tại Phụ lục 06a kèm theo Hướng dẫn này.

Trường hợp trích đo địa chính phục vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, đấu giá quyền sử dụng đất và mục đích quản lý đất đai khác thì phải lập bảng thống kê diện tích loại đất theo mẫu quy định tại Phụ lục 6b kèm theo Hướng dẫn này.

3. Độ chính xác của trích đo địa chính

3.1. Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ trích đo cần lập.

3.2. Trích đo địa chính phải thể hiện độ chính xác như bản đồ địa chính được quy định cụ thể như sau:

a) Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên trích đo địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá:

– 5 cm đối với trích đo địa chính tỷ lệ 1:200;

– 7 cm đối với trích đo địa chính tỷ lệ 1:500;

– 15 cm đối với trích đo địa chính tỷ lệ 1:1000;

– 30 cm đối với trích đo địa chính tỷ lệ 1:2000;

– 150 cm đối với trích đo địa chính tỷ lệ 1:5000;

– 300 cm đối với trích đo địa chính tỷ lệ 1:10000.

Đối với đất nông nghiệp đo vẽ trích đo địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số vị trí điểm được phép tăng 1,5 lần.

b) Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên trích đo địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ trích đo cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m.

Đối với đất nông nghiệp đo vẽ trích đo địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất được phép tăng 1,5 lần.

c) Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ.

3.3. Mảnh trích đo địa chính dạng giấy được in trên khổ giấy từ A4 đến A0 tùy theo quy mô diện tích thửa đất trích đo và tỷ lệ trích đo để thể hiện được trọn vẹn thửa đất trích đo và đủ vị trí để trình bày khung theo quy định. Giấy in phải có định lượng 120g/m2 trở lên, bằng máy chuyên dụng in bản đồ, chế độ in đạt độ phân giải tối thiểu 1200 x 600 dpi, mực in chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật máy.

4. Thời gian thực hiện

4.1. Trích lục bản đồ địa chính: không quá 03 ngày làm việc. Trường hợp trích lục bản đồ địa chính phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc các dự án khu dân cư, tái định cư,… thực hiện với số lượng thửa đất nhiều thời gian tối đa không quá 05 ngày làm việc.

4.2. Trích đo địa chính

a) Thời gian thực hiện trích đo địa chính theo hợp đồng ký kết, nhưng thời gian tối đa không được vượt quá thời gian và quy mô diện tích thửa hoặc khu đất trích đo như sau:

– Diện tích từ 05 héc ta trở xuống thì thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc.

– Diện tích từ 05 héc ta đến 10 héc ta thì thời gian thực hiện không quá 15 ngày làm việc.

– Diện tích từ 10 héc ta đến 50 héc ta thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc.

– Diện tích từ 50 héc ta đến 200 héc ta thì thời gian thực hiện không quá 25 ngày làm việc.

– Diện tích trên 200 héc ta thì thời gian thực hiện không quá 30 ngày làm việc.

b) Trường hợp trích đo địa chính có lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất hoặc lập Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất thì thời gian thực hiện được tăng thêm không quá 05 ngày làm việc.

Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác nhận. Đơn vị đo đạc có trách nhiệm chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo (hoặc gửi) cho người sử dụng đất vắng mặt ký sau đó.

Trích lục tại Long An

Trích lục tại Cần Giuộc

Trích lục tại Cần Đước

Trích lục tại Đức Hoà

Trích Lục tại Bến Lức

Trích Lục tại Đức Huệ

Trích lục tại Tân Trụ

Trích đo tại Long An

Trích đo tại Cần Giuộc

Trích đo tại Cần Đước

Trích đo tại Đức Hoà

Trích đo tại Bến Lức

Trích đo tại Đức Huệ

Trích đo tại Tân Trụ

 

 

Xin Giấy phép xây dựng huyện Đức Hoà

Xin Giấy phép xây dựng huyện Tân Trụ

Xin Giấy phép xây dựng Huyện Cần Giuộc

Xin Giấy phép xây dựng TP Tân An

 

CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ TRỰC THUỘC

1. Thành phố Mỹ Tho

2. Thị xã Gò Công

3. Thị xã Cai Lậy

4. Huyện Cai Lậy

5. Huyện Cái Bè

6. Huyện Tân Phước

7. Huyện Châu Thành

8. Huyện Chợ Gạo

9. Huyện Gò Công Tây

10. Huyện Gò Công Đông

11. Huyện Tân Phú Đông

 

Anh chị cần thông tin chi tiết hơn vui lòng liên hệ :

 

Cần tư vấn kĩ hơn vui lòng liên hệ

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN FORE
ĐC: 20, NGUYỄN VĂN VĨNH, F4, TÂN BÌNH, TP. HỒ CHÍ MINH
ĐT: 028.73.060.500
HOTLINE:  0934.586.924 – 0904.985.299 (zalo|wechat|Whatsapp)

https://goo.gl/maps/UbDvEidrGobYx91Q9

 

0924.298.268